Vốn điều lệ công ty cổ phần được quy định như thế nào và để thành lập công ty cổ phần thì sẽ cần góp vốn là bao nhiêu? Để giải đáp những thắc mắc này, mời bạn cùng Kế Toán Lạc Việt theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vai trò, quyền và các lợi ích khi góp vốn điều lệ cho công ty cổ phần.

vốn điều lệ công ty cổ phần tại thời điểm thành lập
Vốn điều lệ của công ty cổ phần là gì? Quy định về vốn góp tối thiểu là bao nhiêu?

Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mà trong đó, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông, có thể là tổ chức hoặc cá nhân, sở hữu ít nhất một cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn và có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Có thể bạn chưa biết: Phân biệt công ty TNHH và công ty cổ phần như thế nào?

Vốn điều lệ công ty cổ phần là gì?

Vốn điều lệ công ty cổ phần được xác định bởi tổng giá trị mệnh giá của các cổ phần đã được bán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là tổng giá trị mệnh giá của các cổ phần đã được đăng ký mua và sẽ được ghi trong bản Điều lệ công ty.

Ví dụ: Công ty cổ phần ABC khi thành lập công ty đã quyết định phát hành 200,000 cổ phần với mệnh giá 10,000 đồng/cổ phần. Khi đó, 2 cổ đông N và T đăng ký mua hết 200.000 cổ phần này, thì vốn điều lệ của công ty cổ phần ABC sẽ là 2 tỷ đồng.

Để dễ hiểu hơn, bạn có thể xem công thức tính vốn điều lệ công ty cổ phần dưới đây:

Vốn điều lệ = Số lượng cổ phần X Mệnh giá cổ phần
vốn điều lệ công ty cổ phần
Ví dụ về vốn điều lệ công ty cổ phần

Như vậy, vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký sẽ trở thành vốn điều lệ chính thức của công ty khi các cổ đông hoàn thành việc góp vốn theo thời hạn quy định. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ của công ty có thể được điều chỉnh, tăng lên hoặc giảm xuống tùy thuộc vào nhu cầu phát triển của công ty.

Mức vốn điều lệ của công ty cổ phần sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm quy mô hoạt động và khả năng tài chính của công ty. Khi thành lập công ty cổ phần với ngành nghề không yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp sẽ tự quyết định vốn điều lệ. Ngược lại, đối với các ngành nghề yêu cầu về vốn pháp định, doanh nghiệp cần kê khai vốn điều lệ tối thiểu theo quy định.

Để hiểu rõ hơn, đọc thêm về: Vốn điều lệ là gì?

Thời hạn góp vốn điều lệ công ty cổ phần

Cổ đông của công ty cổ phần cần góp vốn đúng và đủ loại tài sản đã cam kết trong vòng 90 ngày từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Không tính thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, hoặc thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, công ty cổ phần cần đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ. Trừ khi số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này và cần đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

Cổ đông đã thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua, sẽ chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua, đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ.

Mức vốn góp khi thành lập công ty cổ phần

Khi thành lập một công ty cổ phần, việc quyết định mức vốn góp là một bước quan trọng. Mức vốn góp sẽ được thể hiện qua tổng mệnh giá cổ phần đã bán, tạo nên vốn điều lệ của công ty.

Theo Luật doanh nghiệp 2020, không có quy định về mức vốn góp tối thiểu khi thành lập công ty cổ phần. Do đó, công ty cổ phần sẽ tự quyết định mức vốn góp dựa theo vốn điều lệ và mục tiêu kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp.

Thủ tục góp vốn điều lệ của công ty cổ phần

Cổ đông phải hoàn thành việc thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày từ ngày nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong một số trường hợp ngoại trừ khác khi Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần có quy định về thời hạn ít hơn.

Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát và đôn đốc việc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần mà cổ đông đã đăng ký mua.

Nếu sau thời hạn nêu trên:

  • Các cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua sẽ tự động mất tư cách là cổ đông của công ty và không được phép chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác.
  • Nếu cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì cổ đông đó sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức tương ứng với số cổ phần đã thanh toán. Tuy nhiên, cổ đông đó sẽ không được phép chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác.
  • Số cổ phần chưa thanh toán sẽ được xem như là cổ phần chưa được bán và Hội đồng quản trị có quyền bán những cổ phần này.

Chia sẻ đầy đủ: Hồ sơ thủ tục tăng vốn điều lệ công ty cổ phần mới nhất

Quy định về hình thức góp vốn điều lệ công ty cổ phần

quy định góp vốn điều lệ công ty cổ phần
Các quy định về hình thức góp vốn cho công ty cổ phần

Căn cứ theo Điều 3, của Thông tư 09/2015/TT-BTC và tại Điều 6 của Nghị định 222/2013/NĐ-CP có nêu rõ quy định về góp vốn điều lệ công ty cổ phần, bằng những hình thức như sau:

Cá nhân hoặc tổ chức có thể tham gia góp vốn vào công ty cổ phần thông qua hai hình thức:

  • Góp vốn bằng tiền mặt
  • Góp vốn bằng tài sản.

Tài sản góp vốn có thể là các loại tài sản cố định như: bất động sản, xe cộ, máy móc, nhà cửa…Đối với hình thức góp vốn, quy định cụ thể như sau:

  • Đối với cá nhân góp vốn, họ có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán khác tuân theo quy định của pháp luật.
  • Đối với tổ chức (doanh nghiệp/công ty) góp vốn sẽ không được phép sử dụng tiền mặt để góp vốn. Thay vào đó, có thể sử dụng séc, ủy nhiệm chi, chuyển khoản hoặc các hình thức thanh toán khác không dùng tiền mặt để tuân theo quy định hiện hành.

Tham khảo thêm về: Chi phí thành lập công ty gồm những gì?

Thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần

Ngay sau khi thành lập công ty cổ phần, nếu sau thời hạn 90 ngày không thực hiện góp vốn. Công ty cần đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng với giá trị mệnh giá cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập. Thời hạn thực hiện là 30 ngày tính từ ngày kết thức thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua.

Ngoài ra, công ty cổ phần có thể thay đổi vốn điều lệ bằng một trong các trường hợp sau:

  • Công ty sẽ hoàn trả lại vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ vốn góp dựa trên quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
  • Công ty sẽ mua lại cổ phần theo yêu cầu của các cổ đông hoặc theo quyết định của công ty.

Trong trường hợp công ty cổ phần muốn tăng vốn điều lệ, có thể thực hiện bằng một trong các cách sau:

  • Công ty sẽ huy động thêm vốn góp từ người hoặc nhà đầu tư khác.
  • Công ty sẽ phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn.
  • Công ty sẽ chuyển đổi trái phiếu đã phát hành thành cổ phần.
  • Công ty sẽ thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu.
  • Công ty sẽ thực hiện kết chuyển nguồn thặng dư vốn để có thể bổ sung tăng vốn điều lệ.

Để có thể tăng vốn điều lệ nhanh chóng, mời bạn tham khảo: Dịch vụ tăng vốn điều lệ công ty

Trên đây, Kế Toán Lạc Việt đã chia sẻ những thông tin về vốn điều lệ công ty cổ phần và những quy định liên quan. Trong quá trình tìm hiểu và tham khảo nội dung bài viết, nếu vẫn còn những thắc mắc và câu hỏi khác, bạn có thể liên hệ với Kế Toán Lạc Việt để được giải đáp.

Phan Châu Thịnh

Phan Châu Thịnh – Thành viên sáng lập của Công ty dịch vụ kế toán Lạc Việt. Tôi là một chuyên gia pháp lý có gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Luật doanh nghiệp. Tôi chuyên tư vấn và hỗ trợ các thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký giấy phép kinh doanh, thay đổi nội dung trên Giấy đăng ký kinh doanh.



Tư vấn: 0931 398 798