Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một trong những tài liệu quan trọng đối với mọi tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy cụ thể giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Có phải bắt buộc đăng ký không? Lạc Việt sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật hiện hành liên quan đến giấy chứng nhận này, cũng như ý nghĩa và vai trò của nó trong việc xác định nghĩa vụ nộp thuế.
Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một văn bản quan trọng do cơ quan thuế cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh sau khi đã hoàn thành đầy đủ hồ sơ và thủ tục đăng ký thuế theo quy định.
Ngoài ra, giấy chứng nhận đăng ký thuế cũng thường được gọi là giấy chứng nhận mã số thuế hay giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Tên gọi cụ thể của giấy chứng nhận này sẽ tùy thuộc vào đối tượng được cấp và có các tên phổ biến như:
- Giấy chứng nhận mã số thuế doanh nghiệp: Cấp cho các công ty, doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế cá nhân hoặc giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân: Cấp cho các cá nhân có thu nhập chịu thuế;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hộ kinh doanh: Cấp cho các hộ kinh doanh cá thể.
Có bắt buộc phải đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế không?
Theo quy định của pháp luật hiện nay, không quy định cụ thể về việc bắt buộc các đối tượng nộp thuế phải đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế. Tuy nhiên, tại Điều 35 của Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:
- Người nộp thuế bắt buộc phải ghi mã số thuế của mình vào các tài liệu quan trọng như hợp đồng, hóa đơn, chứng từ khi thực hiện các giao dịch liên quan đến kinh doanh, mở tài khoản ngân hàng, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, đăng ký hải quan và các thủ tục khác liên quan đến thuế;
- Mã số thuế cũng phải được ghi trên các hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức có liên quan khi cần thiết;
- Các cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước, và ngân hàng sẽ sử dụng mã số thuế này để quản lý việc thu thuế và đảm bảo rằng tiền thuế được nộp đúng vào ngân sách nhà nước.
Điều 33 của Luật Quản lý thuế quy định: người nộp thuế cần phải thực hiện việc đăng ký thuế trong khoảng thời gian 10 ngày làm việc bắt đầu từ ngày:
- Được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy phép hộ kinh doanh, hoặc giấy phép hoạt động;
- Bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh;
- Các tổ chức, doanh nghiệp khi có phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo hợp đồng;
- Phát sinh nghĩa vụ thuế về thuế thu nhập cá nhân hoặc có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, theo quy định hiện nay thì việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế được quy định như sau:
- Các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân kinh doanh và cá nhân phát sinh nghĩa vụ thuế đều phải hoàn thành thủ tục đăng ký và nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế, cùng với thông báo mã số thuế;
- Tuy nhiên, tổ chức, công ty và doanh nghiệp không cần nộp đơn riêng để xin giấy chứng nhận đăng ký thuế. Thay vào đó, chỉ cần hoàn tất thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Sở KH&ĐT để được cấp mã số thuế.
Quy định về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế
Việc đăng ký và cấp mã số thuế cho các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ về thuế là rất cần thiết. Dưới đây là những quy định chi tiết liên quan đến việc cấp giấy đăng ký thuế.
1. Quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế
Cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế theo quy định.
- Nội dung có trong giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm: Tên của người nộp thuế (bao gồm tên doanh nghiệp, tên hộ kinh doanh, hoặc tên cá nhân đã đăng ký mã số thuế…);
- Mã số thuế (đây cũng chính là mã số của người nộp thuế);
- Cơ quan thuế phụ trách quản lý;
- Thông tin về số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; thông tin về CCCD/CMND/hộ chiếu của cá nhân không cần phải đăng ký kinh doanh.
2. Quy định về cấp thông báo mã số thuế thay cho giấy chứng nhận đăng ký thuế
Cơ quan thuế sẽ không cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế mà chỉ gửi thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong một số trường hợp sau:
- Khi người lao động ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập đăng ký mã số thuế thay cho họ và người phụ thuộc;
- Khi người lao động thực hiện thủ tục đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế;
- Khi cá nhân, tổ chức, hoặc doanh nghiệp đăng ký mã số thuế để thực hiện khấu trừ và nộp thuế thay;
- Khi cá nhân đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc.
➦ Xem thêm: Cách đăng ký mã số thuế cá nhân online
3. Quy định về cấp lại giấy chứng nhận đăng ký thuế
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 105/2020/TT-BTC, trong trường hợp giấy đăng ký mã số thuế và thông báo mã số thuế bị mất, rách, nát hoặc bị cháy thì sẽ được cấp lại.
Để được cấp lại, người nộp thuế cần nộp Văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế hoặc thông báo mã số thuế (mẫu số 13-MST) đến cơ quan thuế nơi mình quản lý trực tiếp.
Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế sẽ cấp lại giấy chứng nhận mã số thuế hoặc thông báo mã số thuế, bao gồm cả giấy chứng nhận thuế cho cá nhân và thông báo mã số thuế cho người phụ thuộc, trong thời hạn 2 ngày làm việc.
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký thuế mới nhất
Tùy thuộc vào từng đối tượng đăng ký thuế mà cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận mã số thuế cho người nộp thuế dựa theo các mẫu dưới đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh
Cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 10-MST cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và cá nhân tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ví dụ như:
- Cá nhân mở cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ tại nhà;
- Cá nhân kinh doanh bán hàng online trên các trang thương mại điện tử như Shopee, Lazada;
- Cá nhân cho thuê nhà, căn hộ hoặc các tài sản bất động sản khác.
2. Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân
Cơ quan thuế sẽ cấp giấy chứng nhận mã số thuế theo mẫu 12-MST cho các cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương khi họ tự thực hiện đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế mà không qua trung gian của đơn vị chi trả thu nhập.
3. Mẫu thông báo mã số thuế cá nhân
Cơ quan thuế sẽ cấp thông báo mã số thuế cá nhân theo mẫu 14-MST cho các cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công khi cá nhân tự nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thông qua tổ chức hoặc doanh nghiệp chi trả thu nhập.
Sau khi hoàn tất quy trình đăng ký thuế, các tổ chức và doanh nghiệp chi trả thu nhập cần phải thông báo mã số thuế đã được cấp cho cá nhân (người lao động).
4. Mẫu thông báo mã số thuế người phụ thuộc
Cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc thông qua mẫu số 21-MST khi cá nhân (người lao động) tự thực hiện việc đăng ký mã số thuế cho người phụ thuộc.
5. Mẫu thông báo mã số thuế trong các trường hợp khác
Đối với một số trường hợp khác, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế theo mẫu 11-MST đối với:
- Các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện việc đăng ký thuế để được khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
- Các cá nhân tiến hành đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.
Một số câu hỏi thường gặp về giấy chứng nhận đăng ký thuế
1. Có bắt buộc phải đăng ký giấy chứng nhận đăng ký thuế cho doanh nghiệp không?
Không, theo quy định hiện tại, các công ty và doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nhận mã số thuế (MST), mà chỉ cần hoàn thành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để được cấp MST.
2. Khi nào được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế?
Giấy chứng nhận đăng ký thuế sẽ được cấp trong vòng 3 ngày làm việc sau khi cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ người nộp thuế.
3. Đối tượng cần đăng ký thuế và cấp mã số thuế?
Các đối tượng cần đăng ký thuế bao gồm tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và những cá nhân có thu nhập chịu thuế.
4. Mã số thuế được cấp trên giấy chứng nhận đăng ký thuế dùng để làm gì?
Mã số thuế (MST) được sử dụng trong nhiều mục đích, bao gồm:
- Ghi mã số thuế vào hóa đơn, chứng từ, hợp đồng khi kinh doanh, mở tài khoản ngân hàng, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế;
- Sử dụng mã số thuế khi nộp hồ sơ thủ tục hành chính;
- Cơ quan thuế, Kho bạc, ngân hàng dùng mã số thuế để quản lý và thu thuế.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cơ bản về giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cá nhân, doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về thủ tục hoặc có thắc mắc liên quan, hãy liên hệ với Lạc Việt để được tham vấn về thủ tục.